Chấn thương sọ não nặng là gì? Các công bố khoa học về Chấn thương sọ não nặng

Chấn thương sọ não nặng (TBI - Traumatic Brain Injury) là một loại chấn thương tới não do sự va đập mạnh vào đầu. Nó có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho ...

Chấn thương sọ não nặng (TBI - Traumatic Brain Injury) là một loại chấn thương tới não do sự va đập mạnh vào đầu. Nó có thể dẫn đến tổn thương nghiêm trọng cho não, gây ra mất trí nhớ, khó khăn trong việc tập trung, rối loạn nhận thức, rối loạn hành vi, hoặc thậm chí có thể gây thiệt mạng. TBI nặng thường xảy ra trong các tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn thể thao, hoặc các tình huống đánh nhau, rơi từ độ cao.
Chấn thương sọ não nặng (TBI) là một loại chấn thương đặc biệt nghiêm trọng đối với não, thường gây ra hậu quả về mặt cả vật lý và tâm lý. TBI nặng có thể xảy ra khi đầu bị va chạm mạnh vào vật cứng như đất, tường, xe cộ, hoặc bất kỳ vật thể làm tạo ra lực va đập mạnh lên não.

TBI nặng gây ra tổn thương trực tiếp cho các mô và cấu trúc của não. Các dạng tổn thương có thể xảy ra bao gồm:

1. Sự chấn động: Là hiện tượng mất điện tử ngắn hạn trong hoạt động của não do va đập mạnh. Điều này có thể gây mất trí nhớ ngắn hạn và các triệu chứng tạm thời như chóng mặt, buồn nôn hoặc mất cảm giác.

2. Tổn thương vỡ sọ: Khi đầu va đập mạnh, nó có thể gây ra vỡ xương sọ. Vạch nứt hoặc gãy xương sọ có thể đe dọa tính mạng, gây ra chảy máu trong não hoặc gây áp lực dẫn đến tổn thương não.

3. Sự phù nề: TBI nặng có thể dẫn đến sự phù nề trong các mô não, gây ra tăng áp lực trong nhồi máu não và ảnh hưởng đến chức năng não.

4. Tổn thương axon: Axon là các sợi dẫn truyền thông tin giữa các tế bào thần kinh trong não. Trong trường hợp TBI nặng, các axon có thể bị đứt hoặc bị tổn thương, gây ra ngắt quãng trong quá trình truyền tín hiệu.

Hậu quả của chấn thương sọ não nặng có thể rất nghiêm trọng và kéo dài. Các triệu chứng và tác động tùy thuộc vào vị trí và mức độ của tổn thương. Một số hậu quả thường gặp bao gồm:

- Mất trí nhớ: TBI nặng thường làm suy giảm khả năng ghi nhớ thông tin mới hoặc trí nhớ sự kiện xảy ra trước chấn thương.

- Rối loạn nhận thức: TBI nặng có thể gây ra rối loạn nhận thức như mất cảm giác, khó tập trung, hoặc khó nhận biết môi trường xung quanh.

- Rối loạn hành vi: Một số người có TBI nặng có thể trở nên kích động, khó kiểm soát cảm xúc, hoặc có thay đổi về tính cách.

- Tình trạng thụ động: TBI nặng có thể gây ra tình trạng thụ động, giảm khả năng tham gia vào các hoạt động hàng ngày và gây khó khăn trong giao tiếp.

Trong một số trường hợp, chấn thương sọ não nặng có thể gây ra biến chứng nguy hiểm đe dọa tính mạng như sưng não, xuất huyết trong não hoặc tổn thương các mạch máu lớn. Để đánh giá và điều trị chấn thương sọ não nặng, việc tiếp cận y tế cấp cứu và kiểm tra bởi các chuyên gia là rất quan trọng.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chấn thương sọ não nặng":

NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG SỚM CỦA THANG PHÂN LOẠI MARSHALL VÀ ĐIỂM ROTTERDAM Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Xác định giá trị của thang phân loại Marshall và thang điểm Rotterdam trong tiên lượng tử vong ở bệnh nhân chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Phương pháp: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu 48 bệnh nhân CTSN nặng điều trị tại khoa Hồi sức ngoại – Bệnh viện Quân y 103 từ 2/2021 đến 6/2022. Các bệnh nhân được chụp phim sọ não tại thời điểm nhập viện, lượng giá tổn thương theo thang phân loại Marshall và thang điểm Rotterdam, đánh giá kết cục sớm ở thời điểm ra viện. Số liệu theo bệnh án nghiên cứu, được mã hóa và xử lý theo các phương pháp thống kê. Kết quả: Phân loại Marshall và Rotterdam ở nhóm tử vong cao hơn có ý nghĩa so với nhóm sống, với p < 0,005. Trên đường cong ROC, phân loại Marshall tiên lượng tử vong ở mức khá với diện tích dưới đường cong (AUC) là 0.745. Sử dụng điểm cắt 2,5 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 50%. Điểm Rotterdam tiên lượng tử vong ở mức tốt với AUC là 0,809, tại điểm cắt 3,5 tiên lượng tử vong với độ nhạy 87,5% và độ đặc hiệu 71,9%. Kết luận: Phân loại Marshall, Rotterdam ở nhóm sống cao hơn có ý nghĩa so với nhóm tử vong. Điểm Rotterdam với AUC là 0,809 có giá trị tiên lượng tử vong tốt hơn phân loại Marshall, với AUC là 0,745.
#chấn thương sọ não #phân loại Marshall #điểm Rotterdam
TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG NHẬN THỨC TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 504 Số 1 - 2021
Suy giảm nhận thức do chấn thương sọ não có thể ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực bao gồm chú ý, ngôn ngữ, trí nhớ, nhận thức tri giác và chức năng điều hành. Mục tiêu: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng nhận thức trên người bệnh chấn thương sọ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu tiến cứu, so sánh kết quả trước và sau can thiệp trên 33 bệnh nhân bệnh nhân chấn thương sọ não trên 18 tuổi vào điều trị nội trú tại bệnh viện Phục hồi chức năng Hà Nội. Kết quả và kết luận: Bệnh nhân chấn thương sọ não chủ yếu là nam giới chiếm tỷ lệ 78,8%, nữ giới chiếm 21,2%, tỷ lệ nam/nữ là 3.71/1.  Độ tuổi và giới tính không ảnh hưởng đến phục hồi chức năng nhận thức của bệnh nhân chấn thương sọ não (p> 0,05). Những bệnh nhân có thời gian mắc bệnh dưới 6 tháng và trên 6 tháng không ảnh hưởng đến PHCN nhận thức của bệnh nhân chấn thương sọ não (p> 0,05).
#Yếu tố liên quan #Phục hồi chức năng nhận thức #Chấn thương sọ não
THỰC TRẠNG CẤP CỨU CHẤN THƯƠNG TRƯỚC VIỆN QUA CÁC TRƯỜNG HỢP CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG DO TAI NẠN GIAO THÔNG CẤP CỨU TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Cấp cứu trước viên (prehospital care), đặc biệt cấp cứu chấn thương quan trọng góp phần giảm nguy cơ biến chứng và tử vong, nhất là những trường hợp chấn thương sọ não (CTSN) do tai nạn giao thông (TNGT). Chúng tôi thực hiện nghiên cứu đánh giá thực trạng cấp cứu trước viện để đề ra khuyến nghị. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân CTSN do TNGT được cấp cứu tại bệnh viện Việt Đức trong thời gian từ 31/12/2020 đến 31/3/2021, không phân biệt giới, tuổi, địa phương và nghề, có hồ sơ đầy đủ, bao gồm cả các ca nặng về và tử vong. Số liệu được xử lý phần mềm SPSS 20.0. Kết quả: Tổng số 200 trường hợp cấp cứu CTSN nặng do TNGT, tuổi từ 21 – 60 chiếm 67,5%,  nam giới chiếm đa số 88,5%; Thương tổn phối hợp: hàm mặt chiếm 44%, chấn thương chi  chiếm 23,5%, chấn thương ngực kín 22%. Được cấp cứu ban đầu tại cơ sở y tế chiếm tỷ lệ 96,5%; Vận chuyển bằng xe cứu thương chiếm 98%; nhân viên y tế đi cùng chiếm 97%. Kỹ thuật đã làm: Ven truyền chiếm 97,5%, NKQ và khai thông đường thở 85% và 84,5%, nẹp cổ 37,5%. Xử trí tại viện: phẫu thuật cấp cứu chiếm 42%. Kết quả xử lý: nặng xin về chiếm 24,5%, tử vong chung chiếm 25%. Kết luận và khuyến nghị: Các trường hợp cấp cứu CTSN do TNGT tại bệnh viện Việt Đức thời gian gần đây được tiếp cận cấp cứu trước viện, hầu hết bệnh nhân được xử trí ban đầu tại cơ sở y tế và được vận chuyển xe cứu thương. Tuy nhiên tỷ lệ tử vong còn cao, chúng tôi khuyến nghị cần tăng cường chất lượng cấp cứu trước viện nhất là với chấn thương sọ não.
#Chấn thương sọ não #Tai nạn thương tích #Chăm sóc trước viện
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH TRONG ĐIỀU TRỊ BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 526 Số 1B - 2023
Nghiên cứu đặt điểm lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính trong điều trị bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương sọ não nặng không có máu tụ trong sọ bằng phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp. Phương pháp: Nghiên cứu can thiệp không đối chứng dựa trên 45 bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, không có máu tụ trong sọ, áp lực trong sọ cao trên 20 mmHg, điều trị nội không hiệu quả được phẫu thuật mở nắp sọ giảm áp tại Bệnh viện Việt Đức từ 5/2017 tới 12/2022. Các chỉ tiêu nghiên cứu: tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, GCS trước mổ, mạch và huyết áp trước mổ, hình ảnh cắt lớp vi tính trước và sau mổ 3 tháng. So sánh kết quả điều trị giữa các nhóm. Kết quả: Chúng tôi đã nghiên cứu trên 45 người bệnh, gồm 42 nam và 3 nữ, tuổi cao nhất 78 và thấp nhất là 6 tuổi, tai nạn giao thông chiếm đa số 86,7%, tai nạn sinh hoạt 8,9%. GCS trước mổ: 3 - 5 điểm 55,6%, GCS 6 - 8 điểm 44,4 %; 8,9% GCS là 8 điểm. Trước mổ, huyết áp tâm thu thấp nhất là 110 mmHg, cao nhất là 170 mmHg, trung bình 133,33± 13,01, đa phần các bệnh nhân có huyết áp tâm thu ở mức bình thường từ trên 90 mmHg đến 140 mmHg chiếm 86,7%. Đồng tử hai bên đều nhau, không giãn và còn PXAS 38,6%, đồng tử giãn và mất PXAS một bên 38,6%, đồng tử giãn và mất phản xạ ánh sáng cả 2 bên 22,8%. Trên phim CLVT sọ não, Hình ảnh máu tụ đa dạng với nhiều tổn thương khác nhau trên cùng một bệnh nhân chấn thương sọ não nặng, chủ yếu là dập não chiếm 84,4%, máu tụ trong não 77,8%, máu tụ DMC 60,0%. Có 29 trường hợp đè đẩy đường giữa ≤ 5 mm chiếm 64,4%. Di lệch qua đường giữa 5 < d ≤10 mm chiếm tỷ lệ 35,6%. Không có trường hợp nào đường giữa di lệch >10 mm. ALNS trung bình là: 43,84 ± 15,19 mmHg, HAĐMTB là 97,18 ± 9,00 mmHg và áp lực tưới máu não trung bình là 53,34 ± 16,03 mmHg. Áp lực tưới máu não có tương quan tỷ lệ thuận với huyết áp động mạch trung bình (r = 0,372; p < 0,05) và tương quan tỷ lệ nghịch với ALNS (r = 0,835; p < 0,001). Kết luận: Lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính trên bệnh nhân chấn thương sọ não nặng là đa dạng.
#mở nắp sọ giảm áp #chấn thương sọ não #áp lực trong sọ
Giá trị tiên lượng tử vong của điểm Rotterdam ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng
Mục tiêu: Tìm hiểu giá trị tiên lượng tử vong của điểm Rotterdam ở bệnh nhân chấn thương sọ não nặng. Đối tượng và phương pháp: 56 bệnh nhân được chẩn đoán chấn thương sọ não nặng điều trị tại Khoa Hồi sức ngoại, Trung tâm Hồi sức Cấp cứu-Chống độc, Bệnh viện Quân y 103. Nghiên cứu thuần tập tiến cứu. Xác định tuổi, giới tính, nguyên nhân, điểm Glasgow, điểm Rotterdam thời điểm vào viện và đánh giá kết cục trong 28 ngày. Kết quả và kết luận: Điểm Rotterdam trung bình của nhóm tử vong (4,28 ± 1,05) cao hơn so với nhóm sống (3,17 ± 1,20) với p=0,001. Điểm Rotterdam tiên lượng tử vong với diện tích dưới đường cong 0,753, p=0,002, điểm cutoff 3,5 có độ nhạy 81% và độ đặc hiệu 65,7%.
#Điểm Rotterdam #chấn thương sọ não nặng
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT MỞ SỌ GIẢI ÉP KẾT HỢP MỞ BỂ DỊCH NÃO TỦY NỀN SỌ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 2 - Trang 421-431 - 2024
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá kết quả và biến chứng của phẫu thuật mở sọ giải ép (MSGE) kết hợp mở bể dịch não tủy nền sọ điều trị chấn thương sọ não nặng (CTSNN). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, can thiệp không đối chứng, mô tả cắt ngang kết hợp theo dõi dọc trên 16 trường hợp CTSNN được MSGE đồng thời mở bể dịch não tủy nền sọ. Đánh giá kết quả ở thời điểm ra viện và sau ra viện 03 tháng. Kết quả: Tuổi trung bình là 53,19; 75% bệnh nhân (BN) nam, GCS (Glasgow Coma Scale) trung bình trước can thiệp là 7 ± 1,15; 81,25% BN trước mổ không có giãn đồng tử, phản xạ ánh sáng (PXAS) (+), 87,5% BN không liệt vận động. Trên cắt lớp vi tính (CLVT) phần lớn BN có kết hợp các loại máu tụ (81,25%) và chảy máu màng nhện (87,5%), lệch đường giữa 5 - 10mm chiếm tỷ lệ cao nhất (43,75%); 75% BN có bể đáy bình thường. Sau phẫu thuật, áp lực nội sọ (ALNS) giảm có ý nghĩa thống kê so với trước mổ (46,06 ± 9,69 so với 18,94 ± 3,30 mmHg; giảm 27,13 ± 9,00; p < 0,001). Ở thời điểm ra viện, 81,25% BN sống sót, sau 03 tháng là 84,6%, tỷ lệ phục hồi chức năng thần kinh tốt là 38,4%. Tỷ lệ biến chứng sớm là 12,5% và muộn là 27,3%. Kết luận: Bước đầu đánh giá phẫu thuật MSGE kết hợp mở bể dịch não tủy nền sọ điều trị CTSNN cho thấy phương pháp này có hiệu quả kiểm soát ALNS.
#Chấn thương sọ não nặng #Phẫu thuật mở sọ giải ép #Phẫu thuật mở bể dịch não tủy nền sọ
Targeted temperature management in patients with acute brain injury: 3 cases report
Mục tiêu: Bước đầu đánh giá hiệu quả kiểm soát thân nhiệt theo mục tiêu ở bệnh nhân tổn thương não cấp tính có tình trạng sốt cao kháng trị. Trường hợp lâm sàng: Chúng tôi trình bày 3 trường hợp lâm sàng tổn thương não cấp tính (1 trường hợp bị đột quỵ xuất huyết não và 2 trường hợp chấn thương sọ não nặng) được điều trị thành công. Các trường hợp lâm sàng nhập viện trong tình trạng hôn mê sâu, được điều trị hồi sức tích cực thông khí cơ học, chống phù não, phẫu thuật. Trong 24 giờ đầu, các bệnh nhân đều có tình trạng sốt kháng trị. Các bệnh nhân được kiểm soát thân nhiệt hiệu quả bằng máy hạ thân nhiệt bề mặt. Kết luận: Liệu pháp kiểm soát thân nhiệt mục tiêu bước đầu có hiệu quả trong kiểm soát thân nhiệt với bệnh nhân tổn thương não cấp tính có tình trạng sốt kháng trị.
#Kiểm soát thân nhiệt mục tiêu #đột quỵ não xuất huyết #chấn thương sọ não nặng
GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG CỦA TỶ LỆ LACTATE/ALBUMIN THỜI ĐIỂM VÀO VIỆN Ở BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 2 - Trang 441-448 - 2024
Mục tiêu: Xác định giá trị tiên lượng tử vong của chỉ số lactate/albumin thời điểm vào viện ở nhóm bệnh nhân (BN) chấn thương sọ não (CTSN) nặng. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả trên 62 BN CTSN nặng nhập Khoa Hồi sức ngoại, Bệnh viện Quân y 103. Kết quả: Phần lớn BN trong độ tuổi 20 - 40 (30,6%), chủ yếu là nam giới (77,4%) và nguyên nhân chính là tai nạn giao thông (72,6%). Nhóm tử vong có điểm Glasgow thấp hơn, lactate máu cao hơn, tỷ lệ lactate/albumin cao hơn nhóm sống có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Diện tích dưới đường cong tiên lượng tử vong của tỷ lệ lactate/albumin cao hơn lactate đơn thuần (0,735 và 0,708). Mô hình hồi quy logistic đa biến dựa trên tuổi, điểm Glasgow lúc nhập viện và tỷ lệ lactate/albumin có ý nghĩa tiên lượng tử vong cao hơn tỷ lệ lactate/albumin đơn thuần với diện tích dưới đường cong là 0,840. Kết luận: Tỷ lệ lactate/albumin có ý nghĩa tiên lượng tử vong với diện tích dưới đường cong là 0,735, cao hơn của lactate đơn thuần (0,708). Mô hình hồi quy logistic đa biến dựa trên tuổi, điểm Glasgow lúc nhập viện và tỷ lệ lactate/albumin có ý nghĩa tiên lượng tử vong với diện tích dưới đường cong là 0,840.
#Chấn thương sọ não nặng #Tiên lượng tử vong #Tỷ lệ lactate/albumin
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ GHÉP TẾ BÀO GỐC ĐƠN NHÂN TỰ THÂN TỪ TỦY XƯƠNG KẾT HỢP PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THẦN KINH TRÊN BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 2 - 2022
Mục tiêu: Đánh giá kết quả ban đầu điều trị phục hồi chức năng (PHCN) kết hợp ghép tế bào gốc đơn nhân tự thân từ tủy xương trong phục hồi chức năng thần kinh sau chấn thương sọ não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước sau điều trị trên 25 bệnh nhân Chấn thương sọ não kín từ 6 – 36 tháng. Bệnh nhân được ghép tế bào gốc đơn nhân tự thân từ tủy xương, kết hợp tập PHCN trong 6 tháng, đánh giá tại thời điểm 3 và 6 tháng. Kết quả: Sau 6 tháng điều trị, bệnh nhân có sự cải thiện có ý nghĩa thống kê về điểm chức năng độc lập (FIM); giảm bậc tàn tật theo thang điểm Glasgow mở rộng (GOSE); cũng như chất lượng cuộc sống theo thang điểm SF – 36.
#Tế bào gốc #chấn thương sọ não #phục hồi chức năng thần kinh
Tổng số: 15   
  • 1
  • 2